Luật Địa chất và Khoáng sản 2024 (số 54/2024/QH15) được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2024, có hiệu lực từ 01/07/2025.
Luật quy định toàn diện hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, phục hồi môi trường và quản lý dữ liệu địa chất – khoáng sản.

Quy định về thời gian khai thác khoáng sản như sau:
1. Khai thác khoáng sản nhóm I, II, III :
Theo khoản 4 Điều 56 Luật địa chất và khoáng sản quy định: Giấy phép khai thác khoáng sản có thời gian như sau:
a) Thời gian khai thác bao gồm thời gian xây dựng cơ bản, thời gian khai thác được xác định theo dự án đầu tư khai thác khoáng sản nhưng không quá 30 năm và có thể được gia hạn nhiều lần theo đề nghị của tổ chức, cá nhân có giấy phép khai thác khoáng sản, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá 20 năm; trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 68 và khoản 3 Điều 87 của Luật này;
b) Trường hợp thời hạn khai thác khoáng sản, bao gồm cả thời gian gia hạn, đã hết mà khu vực được phép khai thác còn trữ lượng, việc cấp lại giấy phép khai thác khoáng sản được thực hiện theo đề nghị của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép khai thác khoáng sản.
2. Khai thác tận thu khoáng sản : Khoản 2 Điều 68 Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản
a) Thời hạn khai thác tận thu khoáng sản bao gồm thời gian xây dựng cơ bản mỏ và thời gian khai thác tận thu khoáng sản được xác định theo dự án đầu tư khai thác khoáng sản nhưng không quá 10 năm và có thể được gia hạn nhiều lần theo đề nghị của tổ chức, cá nhân có giấy phép khai thác tận thu khoáng sản với tổng thời gian gia hạn không quá 05 năm;
b) Trong trường hợp chuyển nhượng quyền khai thác tận thu khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác thì thời hạn khai thác tận thu khoáng sản là thời gian còn lại của giấy phép khai thác tận thu khoáng sản đã cấp trước đó.
3. Khai thác khoáng sản nhóm IV : Theo khoản 2 Điều 74 thì Chính phủ quy định cơ quan thẩm định; quy định thời hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV
Theo Điều 88 Nghị định 193/2025/NĐ-CP ngày 02/7/2025: Thời hạn của Giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV như sau:
a) Giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV cấp cho tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật địa chất và khoáng sản có thời hạn tối đa 10 năm, bao gồm thời gian xây dựng cơ bản, thời gian khai thác được xác định theo dự án đầu tư khai thác khoáng sản. Thời hạn của giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV có thể được gia hạn nhiều lần theo quy định tại Điều 90 của Nghị định này, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá 05 năm.
b) Giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV cấp cho tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Địa chất và khoáng sản có thời hạn tối đa bằng với thời hạn thi công các dự án, công trình, hạng mục công trình, biện pháp huy động khẩn cấp được quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 72 của Luật địa chất và khoáng sản sử dụng khoáng sản nhóm IV và được quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV (dưới đây gọi tắt là dự án, công trình sử dụng khoáng sản). Thời hạn của giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV có thể được gia hạn nhiều lần theo quy định tại điều 90 của Nghị định này, nhưng tổng thời gian cấp và gia hạn không vượt quá thời hạn thi công (kể cả thời gian được gia hạn, điều chỉnh) của dự án, công trình sử dụng khoáng sản ghi trong giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV.

Thời gian khai thác khoáng sản theo Luật Địa chất và Khoáng sản 2024 là bước tiến quan trọng hướng tới quản lý tài nguyên bền vững. Doanh nghiệp cần chủ động cập nhật quy định, chuẩn hóa hồ sơ và xây dựng chiến lược khai thác dài hạn phù hợp khung pháp lý mới.